Chấn thương VỠ MÂM CHÀY - Điều trị và chăm sóc thế nào?
Bạn có biết, vỡ mâm chày(vỡ xương bánh chè) là tình trạng chấn thương nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng. Sau khi bị vỡ mâm chày, tùy theo phương pháp điều trị bảo tồn hay phẫu thuật mà có các chương trình phục hồi chức năng phù hợp giúp bệnh nhân trở lại hoạt động bình thường. Vậy chấn thương VỠ MÂM CHÀY - Điều trị và chăm sóc thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này.
1. Chấn thương vỡ mâm chày (vỡ xương bánh chè) là gì?
Mâm chày hay xương bánh chè giữ chức năng chính trong hệ thống duỗi gối.Vỡ xương bánh chè dạng gãy kín hoặc gãy hở là loại gãy xương nội khớp trừ gãy cực dưới. Hay gặp trong chấn thương vùng gối do tai nạn giao thông, lao động hoặc sinh hoạt. Có nhiều loại gãy khác nhau: Gãy ngang là dạng phổ biến nhất, gãy dọc, gãy nhiều mảnh, gãy hình sao.
- Điều trị bảo tồn: Bó bột ống đùi cổ chân với gối gấp 5-10o, để bột 3 - 6 tuần khi gãy xương bánh chè dạng nứt rạn, không di lệch; người cao tuổi không còn đi đứng hoặc có bệnh nội khoa nặng kèm theo.
- Điều trị phẫu thuật: Phần vỡ rời xa nhau quá 4mm, gãy vụn khi diện khớp của các mảnh gãy khấp khểnh hoặc có mảnh rời di lệch vào khớp gối.
Tùy theo phương pháp điều trị bảo tồn hay phẫu thuật mà có các chương trình phục hồi chức năng phù hợp giúp bệnh nhân trở lại hoạt động bình thường.
Xem thêm: Đau đầu gối sau phẫu thuật - Điều trị và chăm sóc thế nào?
2. Nguyên nhân nào dễ dẫn đến vỡ mân xương chày?
Đa số các trường hợp bị tai nạn giao thông, đặc biệt ở nước ta bệnh nhân bị tai nạn khi đi xe gắn máy là chủ yếu. Gãy mâm chày có thể xảy ra khi bị va chạm trực tiếp, đầu gối đập xuống đường, hoặc gián tiếp do xe ngã đè lên chân hoặc té xe trong tư thế gối bị vặn xoắn hoặc đè ép từ phía bên.
Ngoài ra các nguyên nhân khác như tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, chấn thương thể thao, té cao cũng có thể đưa đến gãy mâm chày.
3. Chẩn đoán vỡ mâm xương chày như thế nào?
Chẩn đoán lâm sàng
- Khi tiếp xúc với bệnh nhân bị chấn thương vùng gối cần hỏi kỳ nguyên nhân và cơ chế chấn thương để có thể xác định tổn thương có thể có ở bệnh nhân cũng như mức độ nặng của thương tổn xương và mô mềm.
- Bệnh nhân bị gãy mâm chày có thể có các triệu chứng ở các mức độ khác nhau, bao gồm đau vùng gối, sưng nề, không tì chân được, hoặc không thể vận động được.
- Sờ ấn vùng gối để phát hiện vị trí đau chói liên quan đến mâm chày.
- Khám các biến dạng của xương khớp để xác định gãy xương.
- Khám tình trạng da, tình trạng vết thương để xác định gãy kín hay gãy hở.
- Khám tình trạng mạch máu và thần kinh của chi để xác định các biến chứng về mạch máu và thần kinh, bao gồm tổn thương thần kinh mác chung (thần kinh hông khoeo ngoài), tổn thương động tĩnh mạch vùng khoeo.
- Đánh giá mức độ sưng nề của chi, khả năng vận động của cổ chân, bàn chân và các ngón chân để phát hiện sớm nguy cơ chèn ép khoang và kịp thòi xử trí khi có biến chứng chèn ép khoang thực sự. Trong trường hợp bệnh nhân bị chấn thương nặng, đặc biệt là gãy mâm chày trong di lệch, gãy cả 2 mâm chày, gãy mâm chày kèm gãy thân xương di lệch, nên thực hiện đo áp lực khoang cẳng chân để phát hiện biến chứng chèn ép khoang.
- Các thương tổn kèm theo trong khớp như tổn thương sụn chêm, các dây chằng bên, các dây chằng chéo khó có thể được chẩn đoán khi bệnh nhân mới gãy xương. Các thương tổn này chỉ có thể xác định sau khi đã kết hợp xương, trong quá trình theo dõi, thăm khám hậu phẫu hoặc có sự hỗ trợ của hình ảnh cộng hưởng từ.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Xquang thường quy:
Khi xác định bệnh nhân bị gãy mâm chày cần chụp đủ xquang khớp gối 2 bình diện mặt và bên. Hình ảnh xquang này giúp chẩn đoán được gãy mâm chày nhưng không thể cung cấp đẩy đủ chi tiết về các đường gãy, mức độ di lệch, đặc biệt là mức độ lún của các mâm chày. Xquang khớp gối ở bình diện chếch trong và ngoài 45 độ sẽ giúp đánh giá cụ thể hơn các chi tiết của mâm chày bị gãy.
CTscan:
Đây là phương tiện giúp chẩn đoán thương tổn của gãy mâm chày khá chi tiết và rất hữu hiệu trong việc quyết định phương pháp điều trị. Hình ảnh CT scan cho thấy rõ các đường gãy, sự di lệch của các mảnh gãy, mức độ lún của các mặt khớp mâm chày, từ đó có thể xác định được mức độ thiếu xương ở mâm chày sau khi nâng mặt khớp bị lún.
Siêu âm mạch máu:
Như đã nói ở trên, phương tiện chẩn đoán này giúp xác định một thương tổn kèm theo rất quan trọng của gãy mâm chày, đó là tổn thương động mạch khoeo.
Phân loại theo Schatzker
Bảng phân loại của tác giả Schatzker: được đưa ra năm 1979, đến nay vẫn được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng phổ biến.
Đặc điểm của từng loại gãy như sau:
- Loại I: Gãy tách dọc mâm chày ngoài,
- Loại II: Gãy tách dọc kết hợp lún mâm chày ngoài,
- Loại III: Gãy lún ở trưng tâm của mâm chày ngoài,
- Loại IV: Gãy mâm chày trong (IV-A=gãy tách; IV-B=gãy lún),
- Loại V: Gãy 2 mâm chày.
- Loại VI: Gãy mâm chày có mất sự liền lạc giữa thân xương và hành xương.
4. Chấn thương VỠ MÂM CHÀY - Điều trị và chăm sóc thế nào?
Điều trị bảo tồn
Chỉ định:
- Gãy không di lệch,
- Gãy mâm chày ngoài di lệch ít <5mm.
Ưu khuyết điểm của các phương pháp điều trị bảo tồn: Các phương pháp điều trị bảo tồn gãy mâm chày gồm: Bất động bằng bột, kéo liên tục và vận động sớm, bó bột chức năng.
Phương pháp bất động bằng bột: Trong những thập niên đầu của thế kỷ 20, Bohler đã điều trị gãy mâm chày bằng bó bột. Trong đó gãy 2 mâm chày được xuyên định xương gót kéo nắn bó bột và kéo liên tục qua bột khoảng 6-7 tuần, sau đó bó bột để tập đi thêm 3-4 tuần nữa rồi bó bột.
Ưu điểm của phương pháp này là không có nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời tổn thương dây chằng kèm theo có thể lành nhờ sự bất động này. Nhưng khuyết điểm cũng nhiều: Thời gian phục hồi chức năng dài và khó đạt được chức năng tốt. Tổn thương mặt sụn khớp khi bất động như vậy sẽ gây dính khớp làm khó khăn cho việc phục hồi chức năng gấp - duỗi gối.
Điều trị phẫu thuật:
Chỉ định phẫu thuật:
Chỉ định tuyệt đối:
- Gãy hở.
- Có biến chứng chèn ép khoang,
- Có tổn thương mạch máu.
Chỉ định tương đối:
- Gãy mâm chày ngoài làm mất vững khớp gối.
- Gãy mâm chày trong có di lệch,
- Gãy 2 mâm chày di lệch.
Thời điểm phẫu thuật:
Những trường hợp gãy kín: Có thể xếp lịch mổ chương trình, thời gian chuẩn bị tiền phẫu từ 3-5 ngày. Trong thời gian chờ mổ, chân gãy được bất động bằng nẹp bột hoặc kéo tạ qua xuyên định xương gót.
Trường hợp gãy hở: Chân gãy được cắt lọc cấp cứu, bất động tạm, sau đó mổ chương trình trong vòng 1 tuần. Nếu có đầy đủ phương tiện, dụng cụ trong cấp cứu, có thể mổ cắt lọc và đặt bất động ngoài cùng lúc, đối với các trường hợp gãy hở.
Chăm sóc hậu phẫu và phục hồi chức năng:
Những ngày đầu sau mổ, kê cao chân gãy cho đến khi bớt phù nề.
Các phương thức điều trị vật lý
Nhiệt trị liệu
Hồng ngoại, Parafin: Tác dụng giãn cơ, tăng tuần hoàn, giảm đau, tạo thuận cho các bài tập.
Chườm lạnh: Giai đoạn sưng nóng và sau tập.
Sóng ngắn trị liệu
Tác dụng chống viêm, giảm phù nề, kích thích tái tạo tổ chức tổn thương
Điện xung trị liệu
Tác dụng giãn cơ giảm đau, gia tăng tuần hoàn; ức chế dẫn truyền đau
Siêu âm trị liệu
Tác dụng chống viêm (viêm gân, viêm cân cơ, viêm bao hoạt dịch...), gia tăng tuần hoàn; thúc đẩy quá trình hàn gắn tổn thương (xương, dây chằng...), chống xơ dính, cốt hóa mô mềm...
Tập phục hồi chức năng
Mục tiêu:
- Lấy lại tầm vận động khớp gối
- Kiểm soát đau, phù nề
- Kiểm soát có lực cơ tứ đầu đùi
PHCN với điều trị bảo tồn và sau mổ buộc vòng chỉ thép có bó bột tăng cường
Giai đoạn bất động khớp gối:
- Tập co cơ tĩnh trong nẹp, bột: 10 giây/ lần, ít nhất 10 lần/ ngày, đặc biệt là cơ tứ đầu đùi.
- Tập chủ động các khớp tự do: Háng, cổ chân.
- Sau khi bột khô, cho bệnh nhân đứng dậy, tập đi với nạng, chịu trọng lượng một phần lên chân bệnh.
Giai đoạn sau bất động:
- Di động xương bánh chè, xoa bóp chống kết dính xung quanh sẹo mổ, xương bánh chè và khớp gối.
- Tăng tầm vận động khớp gối bằng kỹ thuật giữ nghỉ và kỹ thuật trợ giúp.
- Tập duỗi khớp gối hoàn toàn
- Tập gấp gối tăng dần, những ngày đầu tập vận động từ 0 đến 30o
- Sau đó tập tăng dần để đạt được tầm vận động gấp 90o sau 6 tuần
- Lấy lại tầm vận động khớp gối hoàn toàn sau 12 tuần
- Trở lại các hoạt động bình thường sau 6 tháng
PHCN sau néo ép xương bánh chè hoặc các phẫu thuật khác không cần bó bột
Giai đoạn I: từ ngày 01 đến 14 ngày sau phẫu thuật:
- Chườm lạnh khớp gối 20 phút cách nhau 2 giờ.
- Tập duỗi khớp gối - co cơ tĩnh cơ tứ đầu đùi và toàn bộ chân phẫu thuật.
- Tập vận động thụ động khớp gối từ 0 đến 30o trong những ngày đầu, tập tăng dần đến 2 tuần đạt gấp gối 90o.
- Tập vận động khớp háng, cổ chân bên bệnh.
- Băng chun ép cố định khớp gối, sử dụng nạng nách đến khi di chuyển. Chịu một phần trọng lượng lên chân phẫu thuật.
Giai đoạn II: từ 02 tuần đến 06 tuần sau phẫu thuật
- Tập duỗi khớp gối tối đa.
- Tập gấp khớp gối tăng dần cho đến hết tầm vận động đến tuần thứ 06.
- Tiếp tục chịu trọng lượng lên chân phẫu thuật, bỏ nạng sau 04 tuần.
- Tập gia tăng sức mạnh cơ tứ đầu đùi bằng chun, tạ, bao cát hoặc dụng cụ tập khớp gối chuyên dụng.
- Tập xuống tấn, tập đạp xe đạp, tập bơi.
- Bệnh nhân trở lại các hoạt động bình thường sau 06 tháng.
Theo dõi và tái khám:
- Lần đầu: Sau phẫu thuật 2 tuần.
- Các lần tiếp theo cách 1 tháng, đến 6 tháng sau phẫu thuật.
Vậy điều trị và chăm sóc Chấn thương VỠ MÂM CHÀY thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong video dưới đây cùng Bác sĩ Thể thao Nguyễn Trọng Thủy.
Vỡ mâm chày là tình trạng chấn thường nghiêm trọng, người bệnh cần điều trị và được theo dõi, phục hồi sức khỏe tại các cơ sở y tế chuyên khoa để đảm bảo các chức năng cơ xương khớp, tránh những di chứng để về sau.
❇️ Để đặt lịch khám, Bạn vui lòng gọi đến
SĐT: 0399.16.1111
✳️ Hoặc đặt lịch khám trực tiếp TẠI ĐÂY
❣️ Thân ái!!!