Thông tin sức khỏe

ĐỘT QUỴ và NHỒI MÁU CƠ TIM khác nhau như nào?

Nhồi máu cơ tim và đột quỵ đều là hai biến chứng tim mạch nguy hiểm, gây tỉ lệ tử vong cao, chúng xảy ra đột ngột nên thường khiến người bệnh không được tiếp nhận y tế kịp thời. Đột quỵ và nhồi máu cơ tim đều do nguyên nhân mạch máu gây ra, đôi khi người ta dễ bị nhầm lẫn hai bệnh này với nhau. Tuy nhiên, hai bệnh này hoàn toàn khác nhau, nó có sự khác biệt về vị trí tổn thương và những biểu hiện cũng có sự khác nhau. Vậy ĐỘT QUỴ và NHỒI MÁU CƠ TIM khác nhau như nào?

1. Đột quỵ là gì? Nhồi máu cơ tim là gì?

Đột quỵ là tình trạng xảy ra do tắc nghẽn dòng máu nuôi lên não do huyết khối chèn ép cản trở mạch máu hoặc do rò, vỡ mạch máu gây xuất huyết. Đột quỵ làm tổn thương nghiêm trọng tế bào não, gây hoại tử và mất chức năng của khu vực não này. Đột quỵ cũng gây tử vong nhanh chóng cho bệnh nhân nếu không can thiệp sớm.

Xem thêm: Bật mí 3 loại HOA QUẢ giúp phòng ngừa ĐỘT QUỴ hiệu quả

Nhồi máu cơ tim là tình trạng tắc nghẽn động mạch vành phải, trái hoặc nhánh của nó, tùy theo mức độ tắc nghẽn là một phần hay hoàn toàn mà mức độ nguy hiểm sẽ nặng dần. Tình trạng này khiến vùng cơ tim bị ảnh hưởng không được cấp đủ oxy và dinh dưỡng, dẫn tới hoại tử, giảm chức năng bơm máu. Hậu quả gây ra là tình trạng suy tim, sốc tim, tử vong,…

Như vậy, sự khác nhau lớn nhất về bản chất bệnh lý giữa nhồi máu cơ tim và đột quỵ là mạch máu nuôi tim và não bất thường dẫn tới tổn thương tế bào ở hai cơ quan tương ứng.

Xem thêm: 6 Dấu hiệu Cảnh báo về TIM MẠCH cần cấp cứu ngay lập tức

2. Triệu chứng của đột quỵ và nhồi máu cơ tim biểu hiện khác nhau như thế nào?

Do hai cơ quan ảnh hưởng khác nhau nên triệu chứng của đột quỵ và nhồi máu cơ tim khá khác biệt. Bệnh nhân có thể biểu hiện rõ ràng hoặc mờ nhạt phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương tế bào, giới tính tuổi tác cũng như tình trạng sức khỏe.

Có thể phân biệt triệu chứng khác nhau giữa đột quỵ  và nhồi máu cơ timnhư sau:

2.1. Triệu chứng đột quỵ

Não bộ bị tổn thương nên tùy vùng tổn thương chịu trách nghiệm điều khiển hoạt động nào mà bệnh nhân sẽ có biểu hiện bệnh tương ứng. Triệu chứng đột quỵ thường gặp là:

  • Méo miệng, khó phát âm hoặc phát âm không đúng.

  • Cảm giác tê liệt, đuối sức, không thể điều khiển một nửa cơ thể.

  • Đau nhức đầu nghiêm trọng, buồn nôn, chóng mặt, mất thăng bằng.

  • Suy giảm thị giác đột ngột, thường xảy ra ở một bên mắt.

  • Tinh thần không tỉnh táo, không thể nhớ hay hiểu người khác đang nói gì.

2.2. Triệu chứng nhồi máu cơ tim

  • Khu vực tim và các chi ảnh hưởng đầu tiên và nghiêm trọng nhất với triệu chứng:

  • Đau tức ngực, cảm giác như bị đè nặng.

  • Khó thở, thở dốc, tim đập nhanh chóng mặt.

  • Tinh thần lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi.

  • Cảm giác đau bất thường vùng cánh tay, bàn tay, lưng,… xảy ra không liên tục.

3. Nguyên nhân gây ra đột quỵ và nhồi máu cơ tim như thế nào?

Nguyên nhân trực tiếp gây nhồi máu cơ tim và đột quỵ đều là động mạch tắc nghẽn, ngoài ra trong đột quỵ còn là tổn thương động mạch gây xuất huyết. Nguyên nhân gây ra vấn đề mạch máu ở hai bệnh lý này có một số khác biệt.

3.1. Nguyên nhân gây Đột quỵ

Đột quỵ có thể do xuất huyết hoặc thiếu máu não cục bộ, trong đó thiếu máu não cục bộ là phổ biến nhất. Nguyên nhân gây ra thường là huyết khối tắc trong động mạch não hoặc mảng bám do cholesterol tích tụ. Còn trong trường hợp xuất huyết, nguyên nhân thường là chấn thương hoặc huyết áp cao đột ngột làm rò, vỡ mạch máu.

Xem thêm: 4 THÓI QUEN cần THAY ĐỔI NGAY LẬP TỨC để phòng tránh bệnh ĐỘT QUỴ

3.2. Nguyên nhân gầy Nhồi máu cơ tim

Sự tắc nghẽn động mạch vành nuôi máu đến cơ tim thường do mảng xơ vữa từ cholesterol tích tụ hoặc huyết khối gây ra.

4. Làm thế nào để Chẩn đoán phân biệt khi nào thì bị nhồi máu cơ tim và khi nào thị bị đột quỵ ?

Đa phần có thể phân biệt nhồi máu cơ tim và đột quỵ dễ dàng qua triệu chứng và thăm khám lâm sàng. Bệnh nhân sẽ được chẩn đoán chuyên sâu hơn để xác định tình trạng bệnh cũng như thực hiện sơ cứu và điều trị đạt hiệu quả nhất.

4.1. Chẩn đoán đột quỵ

Dựa trên triệu chứng và tiền sử bệnh lý, có thể nghi ngờ đột quỵ và chẩn đoán bằng kỹ thuật chụp CT não hoặc MRI. Qua hình ảnh chẩn đoán, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây đột quỵ cũng như vị trí ảnh hưởng, từ đó xem xét can thiệp thích hợp.

4.2. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim

Các kỹ thuật thường dùng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim là: 

  • Xét nghiệm máu tìm dấu hiệu sinh hóa của tổn thương cơ tim.

  • Điện tâm đồ xem xét tình trạng hoạt động của tim.

  • Xét nghiệm men tim kiểm tra tổn thương và biến chứng nhồi máu cơ tim.

  • Siêu âm tim kiểm tra bất thường trong hoạt động của tim.

5. Sơ cứu và điều trị lâu dài nhồi máu cơ tim và đột quỵ

Dù nhồi máu cơ tim hay đột quỵ, cần xác định đây đều là trường hợp khẩn cấp, bệnh nhân cần được sơ cứu kịp thời để đảm bảo sự sống. Do đó, hãy gọi cho cấp cứu 115 ngay khi phát hiện có người có triệu chứng của nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nếu có kiến thức hoặc được đào tạo y tế, bạn mới thực hiện sơ cứu cho người bệnh, tự ý di chuyển hoặc sơ cứu không đúng cách có thể gây nguy hiểm.

Sau khi đảm bảo sự sống cho người bệnh, việc chẩn đoán chuyên sâu và điều trị lâu dài sẽ được thực hiện.

5.1. Điều trị đột quỵ

  • Đối với đột quỵ do nhồi máu não: thời gian 4.5 giờ đầu từ khi xuất hiện triệu chứng là rất quan trọng, người bệnh nên tới các cơ sở y tế ngay khi có các dấu hiệu ban đầu. Nếu đến sớm trong thời gian vàng (4.5 giờ đầu) bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết, từ đó giúp tan cục máu đông. Để tái lập cấp máu cho mô não khi nó vẫn còn hoạt động được. Nếu đến muộn hơn thì các tế bào não đã bị hoại tử do thiếu máu thời gian dài, nên không còn chỉ định dùng các thuốc này, người bệnh sẽ được dùng các thuốc chống đông thông thường, điều trị bệnh nền khác và kết hợp phục hồi chức năng.

  • Đối với xuất huyết não: Người bệnh được sử dụng dùng thuốc kiểm soát huyết áp để giữ huyết áp ở mức ổn định, hạn chế chảy máu thêm, ngoài ra người bệnh còn được dùng các thuốc điều trị và biện pháp khác tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.

5.2. Điều trị nhồi máu cơ tim

Các biện pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp gồm các biện pháp nội khoa và nội khoa can thiệp:

  • Người bệnh cần nghỉ ngơi, sử dụng thuốc để hạn chế giãn mạch máu tăng tưới máu cho cơ tim, thuốc giảm đau, thuốc trợ tim mạch giúp tim hoạt động hiệu quả... Nếu có khó thở bệnh nhân cần được thở oxy.

  • Dùng các biện pháp nội khoa can thiệp: Tùy từng mức độ và vị trí tổn thương mà người bệnh được chỉ định sử dụng biện pháp can thiệp nhằm tái thông chỗ tắc và tái tưới máu cho phần cơ tim bị thiếu máu.

  • Phẫu thuật bắc cầu: Bác sĩ sẽ lấy một đoạn mạch máu từ một phần khác của cơ thể bạn, hoặc có thể là một đoạn mạch máu nhân tạo và sẽ thực hiện nối từ chỗ động mạch bình thường tới chỗ xa của động mạch bị tắc/ hoặc hẹp, vượt qua chỗ bị tắc/ hẹp, giống như công việc bắc cầu trong thực tế. Điều này giúp tái lập cấp máu bình thường cho phần xa của động mạch vành bị tắc/ hẹp.

  • Nong mạch và đặt stent: Là biện pháp được thực hiện bằng cách sử dụng một ống thông bằng nhựa và một dụng cụ gọi là bóng. Bác sĩ sẽ luồn một ống thông vào trong lòng động mạch xuất phát từ cổ tay hoặc bẹn, tiếp cận đến lỗ động mạch vành và sau đó đưa bóng tới vị trí động mạch vành bị hẹp và bơm phồng bóng lên giúp làm rộng chỗ hẹp đó ra. Bóng ép các mảng xơ vữa áp sát vào thành động mạch để giúp cho máu lưu thông tốt hơn. Thông thường, tiếp sau đó, bác sĩ sẽ đặt một ống lưới kim loại nhỏ, được gọi là stent, tại vị trí động mạch vành hẹp để giúp giữ cho động mạch luôn luôn mở.

  • Sau khi điều trị ổn định, bạn sẽ được tư vấn và hướng dẫn phục hồi chức năng tim mạch và kiểm soát chế độ ăn hợp lý để tránh nguy cơ tái phát.

6. Làm thế nào để phòng ngựa đột quỵ và nhồi máu cơ tim?

Nhiều biện pháp phòng bệnh tương tự có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ cũng có thể giúp giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Bao gồm:

  • Đưa mức cholesterol và huyết áp của bạn vào ngưỡng bình thường.

  • Bỏ hút thuốc, hạn chế uống rượu bia.

  • Duy trì cân nặng hợp lý

  • Kiểm soát lượng tốt đường trong máu.

  • Tập thể dục đều đặn, ít nhất 5 ngày trong tuần trong vòng 30 phút.

  • Chế độ ăn ăn ít chất béo bão hòa, đường và hạn chế natri.

Xem thêm: Làm thế nào để Phòng tránh ĐỘT QUỴ - kéo dài tuổi thọ?

Như vậy, thông qua bài viết này bạn đã có thể phân biệt sự khác nhau về nhiều yếu tố của nhồi máu cơ tim cấp và đột quỵ. Thực hành một lối sống lành mạnh có thể là phương pháp rất hiệu quả để phòng ngừa cả hai tình trạng bệnh lý trên.

❇️ Để đặt lịch khám, Bạn vui lòng gọi đến
  SĐT: 0399.16.1111
✳️ Hoặc đặt lịch khám trực tiếp TẠI ĐÂY
❣️ Thân ái!!!

Bài viết liên quan
  •  Chào Mừng Kỷ Niệm 100 Năm Ngày Báo Chí Cách Mạng Việt Nam 21/6/1925 - 21/6/2025
    Chào Mừng Kỷ Niệm 100 Năm Ngày Báo Chí Cách Mạng Việt Nam 21/6/1925 - 21/6/2025

    Hôm nay, ngày 21 tháng 6, chúng ta cùng nhau chúc mừng Ngày Báo Chí Cách Mạng Việt Nam - một ngày đặc biệt để tri ân những người làm báo, những người đã và đang dấn thân trong công cuộc thông tin và lan tỏa những giá trị tốt đẹp đến với cộng đồng.

    Đọc thêm
  • Ngón Tay LÒ XO Hủy Hoại Cuộc Sống Bạn - Giải Pháp KHẨN CẤP Từ Chuyên Gia!
    Ngón Tay LÒ XO Hủy Hoại Cuộc Sống Bạn - Giải Pháp KHẨN CẤP Từ Chuyên Gia!

    Ngón tay lò xo (tên y học: Trigger Finger) là một bệnh lý phổ biến gây cứng ngón tay, đau và kẹt khi gập duỗi, thường gặp ở người làm việc tay chân nhiều, phụ nữ trung niên, người tiểu đường... Nếu không điều trị sớm, tình trạng có thể gây biến dạng vĩnh viễn và ảnh hưởng đến chức năng tay.

    Đọc thêm
  • Phục hồi chức năng sau mổ DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC ACL như thế nào?
    Phục hồi chức năng sau mổ DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC ACL như thế nào?

    Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (ACL) là bước đầu quan trọng để khôi phục chức năng đầu gối sau chấn thương. Tuy nhiên, phục hồi chức năng sau mổ dây chằng chéo trước mới là yếu tố quyết định hiệu quả cuối cùng. Nếu bạn hoặc người thân vừa trải qua ca mổ ACL, hãy cùng Starsmec tìm hiểu lộ trình phục hồi đúng chuẩn y học thể thao qua bài viết dưới đây.

    Đọc thêm
  • Đau Lưng Do Làm Việc Nặng? Cách Giải Quyết Vấn Đề Một Cách Nhanh Chóng
    Đau Lưng Do Làm Việc Nặng? Cách Giải Quyết Vấn Đề Một Cách Nhanh Chóng

    Đau lưng là tình trạng rất thường gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào. Đau lưng thường không phải là tình trạng cấp tính hoặc nguy hiểm đến tính mạng nên nhiều người thường chủ quan không đi khám và điều trị. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt cũng như chất lượng cuộc sống. Đau lưng có nhiều nguyên nhân trong đó đau lưng do làm việc nặng là một nguyên nhân khá phổ biến. Vậy làm thế nào để giải quyết tình trạng này một cách nhanh chóng? Hãy cùng Starsmec tìm hiểu thêm thông tin nhé!

    Đọc thêm
  • Đau vai không giơ tay nổi – Cảnh báo hội chứng chóp xoay vai!
    Đau vai không giơ tay nổi – Cảnh báo hội chứng chóp xoay vai!

    Chóp xoay vai gồm các gân cơ cánh tay và cơ vai bám vào đầu trên xương cánh tay. Các gân cơ bám chắc và tạo với nhau thành gân chóp xoay, giữ nhiệm vụ giúp khớp vai vững chắc. Hội chứng chóp xoay vai là cách gọi chung cho các bệnh lý xảy ra ở vùng chóp xoay vai, thường gặp nhất là tình trạng: rách hoặc viêm các gân cơ chóp vai, tổn thương gây chèn ép gân cơ. Nếu bạn đau vai không giơ tay nổi thì đây là một trong những cảnh báo hội chứng chóp xoay vai! Hãy cùng Starsmec tìm hiểu thông tin về hội chứng này nhé!

    Đọc thêm
  • Đau Gối Do Đá Bóng - Khi ĐAM MÊ Trở Thành ÁM ẢNH!
    Đau Gối Do Đá Bóng - Khi ĐAM MÊ Trở Thành ÁM ẢNH!

    Bóng đá không chỉ là môn thể thao vua mà còn là đam mê bất tận của hàng triệu người. Tuy nhiên, đau gối do đá bóng lại là nỗi ám ảnh thầm lặng khiến nhiều cầu thủ nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp phải bỏ cuộc chơi. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng này? Có cách nào để phòng tránh và điều trị hiệu quả? Hãy cùng Starsmec tìm hiểu thông tin.

    Đọc thêm